TM: thương mại
LTM: Luật Thương mại năm 2005
Đ: Điều
NĐ: nghị định
HĐ: hợp đồng
bt: bồi thường
btth: bồi thường thiệt hại
CHƯƠNG I
Doanh nghiệp tư nhân/hộ kinh doanh hay chủ doanh nghiệp tư nhân/chủ hộ kinh doanh là thương nhân?
5. Trong những trường hợp nào LTM 2005 không được mặc nhiên áp dụng mà chỉ được áp dụng khi có thoả thuận trong hợp đồng?
1. Theo Khoản 3 điều 1 Luật TM: Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này
2. Đối với những hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam (khi đó, Luật Thương mại không được đương nhiên áp dụng), nhưng nếu các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật Thương mại Việt Nam hoặc chọn áp dụng luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật Thương mại Việt Nam (khoản 2 Đ 1 LTM)
3. khoản 2 Đ 5: Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
khoản 2 Điều 663 BLDS: phân biệt hđ mua bán quốc tế với nước ngoài
Trong những trường hợp nào pháp luật nước ngoài được áp dụng đối với các bên trong giao dịch thương mại?
Được Bộ luật Dân sự, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định: Đ 663 BLDS
Được điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập quy định;
K2 đ 1 ltm: Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được áp dụng trong trường hợp nào?
khoản 1 Điều 1 Công ước Viên 1980 có quy định về phạm vi:
1. Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau.
a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc,
b. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này:
VD thương nhân A có trụ sở tm tại VN (là thành viên công ước) ký hợp đồng với thương nhân B tại nước XYZ. Hợp đồng chịu sự điều chỉnh của nước XYZ không là thành viên công ước. Công ước Viên được áp dụng trong trường hợp nào?
Nước XYZ đồng ý áp dụng công ước Viên.
Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này (điểm b): nước XYZ không phải thành viên công ước Viên thì nên công ước được dẫn chiếu khi hai bên thỏa thuận là áp dụng luật VN để giải quyết tranh chấp thì luật VN mới dẫn đến công ước Viên. Nếu hợp đồng chỉ có luật XYZ thì không áp dụng công ước Viên.
CHƯƠNG 2
Câu 11. Có phải “mua bán hàng hóa quốc tế” theo quy định tại Điều 27 Luật thương mại 2005 luôn là “giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài” theo quy định của Điều 5 Luật thương mại 2005?
Câu 12. Giải thích sự khác biệt giữa các quy định của BLDS 2015 và Luật thương mại 2005 về địa điểm giao hàng trong giao dịch mua bán tài sản/hàng hóa
Câu 16. Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng có phải là nghĩa vụ luật định của bên mua
Theo Luật Thương mại, kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng không phải là nghĩa vụ luật định của bên mua, mà đây là quyền lợi của bên mua.
Câu 17. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng thì bên bán có quyền giao hàng và bên mua phải chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua đã biết hoặc phải biết nếu thực hiện việc kiểm tra hàng hóa? Sai DD 40,44
Bài tập 03: Tranh chấp hợp đồng mua bán hạt điều thô
Ngày 04/04/2017, Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ Xuất nhập khẩu R và công ty TNHH T ký kết với nhau hợp đồng số 02/HĐ/2017 với nội dung:
Công ty T nhập hạt điều thô, khô cho công ty R với số lượng 298.929 kg thành tiền là 10 tỷ đồng. Sau khi hàng về, công ty T sẽ ký gửi lại lô hàng cho công ty R quản lý, ử lý. Công ty T có trách nhiệm mua lại số hàng trên từ 29/4/2017 đến 30/11/2017. Hàng về đến kho của Công ty R thì Công ty R sẽ thanh toán cho công ty T 7 tỷ đồng, công ty T sẽ ký quỹ lại số tiền 3 tỷ đồng để đảm bảo NV nhận hàng. Trong trường hợp giá thị trường giảm xuống 25% mà công ty T không nhận hàng thì công ty R được than hlys toàn bộ lô hàng, toàn bộ số tiền lỗ do giá giảm khấu trừ vào 30% tiền ký quỹ.
Quá trình thực hiện hợp đồng: công ty R đã thanh toán 7 tỉ đồng cho công ty T, công ty T đã ký quỹ lại 3 tỉ đồng. Ngày 29/4/2017, công ty R có liên hệ với công ty T yê ucaafu công ty đến lấy hàng thì ngày 3/11/2017 công ty T mới để nhận và thanh toán tiền, sau đó bỏ luôn không lấy hàng nữa. Do thị trường liên tục giảm giá hạt điều, công ty R phải tìm cách bán số điều còn lại theo giá thị trường từng đợt bán ra. Cụ thể, ngày 15/9/2016, bán cho công ty L, ngày 25/19/2017, bán cho công ty H. Đến ngày 28/5/2018, công ty T gửi thư từ chối mua hàng, công ty R cho rằng công ty T vi phạm hợp đồng, buộc công ty R phải bán điều cho bên thứ ba và nhận lỗ. Nay công ty R yêu cầu công ty T bồi thường tiền lỗ nói trên.
Trước đó, công ty T có văn bản xin nhận lại toàn bộ số hàng trên và thanh toán sau cho công ty R nhưng công ty R không đồng ý. Đồng thời, công ty R cũng không có bất kỳ văn bản nào thông báo cho công ty T về việc công ty R sẽ bán toàn bộ lô hàng cho bên thứ ba. Công ty T đang không biết căn cứ vào cơ sở pháp lý nào để từ chối yêu cầu bồi thường của công ty R.
Tư vấn để công ty T có thể từ chối.
Bài 12: gánh chịu tổn thất. áp dụng điều 57 58 59 60 61, nêu điều kiện
b) DNTN B ký kết hợp đồng bán cho Công ty TNHH M 20 tấn bắp (ngô), giao cho Công ty vận tải L tại kho của B. Trên đường vận chuyển, xe của L bị lập xuống đèo khi đang chạy trong thời tiết mưa lớn gây hư hỏng toàn bộ lô hàng. Được biết, trong hợp đồng giữa B và M không có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro.
Điều 58 LTM:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên
c) Bên A (có trụ sở tại Việt Nam) thỏa thuận bán cho bên B (có trụ sở tại Lào) một số lượng 2000 gia cầm và bên A chịu trách nhiệm giao hàng đến trụ sở của B. Khi xe chuyên chở gia cầm của bên A đang trên đường giao hàng cho bên B, tới cửa khẩu Cha Lo của Việt Nam chuẩn bị làm thủ tục xuất khẩu thì bên A nhận được thông báo của bên B rằng tại Lào đang xuất hiện vùng dịch và hàng hóa là gia cầm bị cấm nhập khẩu, vì vậy bên A không thể giao hàng tới và bên B cũng không thể nhận hàng. Lúc này bên C (trụ sở tại Việt Nam) biết tin bên A có lượng gia cầm đó và có nhu cầu mua lại, bên A đồng ý và hai bên tiến hành giao kết hợp đồng. Tuy nhiên trên đường giao đến cho C thì số gia cầm đã bị nhiễm bệnh và chết ½, chỉ còn 1000 gia cầm so với số lượng giao kết trong HĐ.
đk đ 60: a đang giao thì b không nhận hàng được, đối tượng của hđ đang trong giai đoạn giao hàng, các bên ko thỏa thuận về chuyển rủi ro
Trách nhiệm thuộc C
d) Hai bên B (bên bán) và M (bên mua) thỏa thuận thời điểm bên bán B giao hàng và bên mua M nhận hàng là 07 giờ sáng ngày 20/6/2020 tại một địa điểm xác định. Đúng 07 giờ sáng ngày 20/6/2020, bên B đã chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng giao cho bên M, nhưng tại thời điểm đó, bên M vẫn chưa tới nhận hàng. Vào 07 giờ 40 phút, trời đổ mưa to, một bộ phận hàng đã bị ngấm nước và hư hỏng.
k1 đ 61: 7h40 thời điểm hàng hóa thuộc về bên mua dù bên mua chưa nhận hàng trên thực tế.
đ 26
Bài tập 10:
(1) Luật áp dụng
(2) Cuộc gọi điện thoại ngày 16/7 là thoả thuận HĐ mới hay sửa đổi HĐ văn bản ký ngày 30/6 về số lượng?
(3) Áp dụng Điều 52 LTM
Luật áp dụng: ltm, blds
Cuộc gọi đt ngày 16/7 là hđ mới, Hđ này không xác lập chung với hđ cũ do hđ cũ, không phải cộng thêm số lượng
Đ 52: giá cả. giá trung bình
Thời gian nhận hàng khác nhau nên không áp dụng giá như trước đó.
CHƯƠNG 3
Tất cả các thương nhân đều có quyền kinh doanh dịch vụ logistics.
sai
Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics được quy định tại điều 234 (Luật Thương mại 2005) mọi doanh nghiệp chắc chắn đều là thương nhân, còn thương nhân có thể chưa chắc đã phải là doanh nghiệp, như hộ kinh doanh, hợp tác xã...
Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic
Khách hàng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trả chi phí hợp lý cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu thương nhân đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình.
SAI. CSPL: K5 DD236 LTM.
Trong trường hợp có thỏa thuận và khoản 5 đ 236 ltm
Nếu thương nhân đã thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc do lỗi của khách hàng mà gây ra thiệt hại.
3. Chứng thư giám định hàng hóa có giá trị pháp lý đối với các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa.
sai
Điều 261 và Điều 262 Luật Thương mại 2005
4. Bên làm dịch vụ quá cảnh hàng hóa phải chịu mọi trách nhiệm đối với hàng hóa trong thời gian quá cảnh.
Nhận định sai
có thỏa thuận khác mà trong thỏa thuận đó bên làm dịch vụ quá cảnh hàng hóa sẽ không phải chịu mọi trách nhiệm đối với hàng hóa trong thời gian quá cảnh
c khoản 2 điều 253 LTM không có thỏa thuận khác, chỉ chịu trách nhiệm nếu hàng hóa trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam (hay nói cách khác là hàng hóa đang nằm trên lãnh thổ VN)
5. Mọi hoạt động vận chuyển hàng hóa của thương nhân cho khách hàng để được hưởng thù lao đều gọi là hoạt động dịch vụ logistics.
Sai Đ233 lTM
6. Tất cả các thương nhân đều có quyền kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
sai
Đ 256 và Điều 257 LTM 2005
7. Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics không có quyền làm trái với chỉ dẫn của khách hàng khi chưa thông báo cho khách hàng.
Sai Đ 235 ltm, có thoả thuận khác
8. Trong trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận khác, khách hàng có nghĩa vụ phải nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hoá quá cảnh thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Sai Điểm đ khoản 2 Điều 253
9. Thương nhân kinh doanh dich vụ Logistics và thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh đều có quyền định đoạt hàng hóa của khách hàng để bù đắp các khoản nợ mà khách hàng chưa thanh toán cho mình.
Sai k1 Đ 248 LTM
Xuất phát từ hạn chế trong việc tiêu thụ hàng hóa quá cảnh mà thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa không có quyền nhận thanh toán bằng hàng hóa quá cảnh. Nói cách khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa không được cầm giữ và định đoạt hàng hóa quá cảnh
10. HĐ dịch vụ trong họat động TM được xem là chưa được giao kết, nếu các bên chưa thỏa thuận về giá cả.
Nhận định sai
11. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.
Sai Đ 266 ltm
12. Chỉ thương nhân kinh doanh dịch vụ vận tải mới được xem là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
Sai Đ 233
13. Kết quả giám định ghi trong chứng thư giám định luôn ràng buộc bên yêu cầu giám định.
Sai Đ 261
14. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics luôn được quyền cầm giữ hàng hoá trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá nếu khách hàng ko trả tiền nợ.
Sai k2 Đ 239
15. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại có quyền yêu cầu giám định viên có 10 năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ.
Sai c k1 Đ 259
Điều 14 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013).
Bài tập: Hợp đồng mua bán logo nhựa TPR
Ngày 01/03/2007, công ty A ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty B, theo đó công ty A bán cho công ty B 41.600 logo nhựa TPR gắn trên giày thể thao với hàm lượng Cadmium < 100mg/kg, mẫu mã do công ty B cung cấp.
Ngày 14/05/2007, công ty A giao hàng cho công ty B và sau đó, công ty B đã gắn số logo này trên giày thể thao để xuất khẩu theo đơn hàng KJ-3360 mà công ty C (quốc tịch Đức) đã đặt.
Từ tháng 06 đến tháng 08/2007, công ty A đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho công ty B nhưng công ty B chưa thanh toán tiền đủ cho công ty A, tổng số tiền còn thiếu là 274.000.000 VND.
Ngày 09/09/2007, công ty B nhận được email từ công ty C với nội dung thông báo là logo nhựa gắn trên giày thể thao nói trên có hàm lượng Cadmium vượt quá tiêu chuẩn cho phép (Cadmium > 100mg/kg), được chứng minh bằng các kết quả mà công ty đã giám định tại Đức ngày 18/8/2007, 26/8/2007 và 01/09/2007.
Ngày 14/09/2007, công ty B gửi công văn thông báo cho công ty A về việc logo TPR không đạt tiêu chuẩn cho phép và yêu cầu công ty A cung cấp logo TPR của kiểu giày KJ-3360 tồn kho của cùng lô hàng đã xuất sang Đức để gửi đi kiểm tra một lần nữa.
Ngày 27/09/2007, công ty A và công ty B đã cùng nhau niêm phong mẫu gửi đi kiểm tra tại STR (Đài Loan). Kết quả kiểm tra của STR cho thấy hàm lượng Cadmium trong logo nhựa TPR >100mg/kg. Dựa trên kết quả này, công ty B đã gửi thông báo yêu cầu công ty A cùng mình trao đổi khắc phục những phí tổn nhưng không nhận được trả lời từ phía công ty A. Sau đó, công ty A gửi mẫu này đi kiểm tra một lần nữa tại Vinacontrol, kết quả là hàm lượng Cadmium trong logo nhựa TPR <100mg/kg. Vì vậy công ty A yêu cầu công ty B phải tái nhập toàn bộ lô hàng logo nhựa TPR đã xuất sang Đức, cùng nhau lấy mẫu và gửi đi giám định một lần nữa có sự chứng kiến của cả hai bên. Nếu lô hàng không phù hợp với hợp đồng sẽ tiến hành tái chế tại Việt Nam và sau đó xuất sang Đức. Tuy nhiên chi phí tái nhập là rất lớn đồng thời nhận thấy thái độ không hợp tác của công ty A nên công ty B đã không đồng ý với yêu cầu của công ty A.
Ngày 01/01/2008, công ty A đã có đơn khởi kiện B ra Tòa án nhân dân thành phố H yêu cầu thanh toán tiền hàng là 274.000.000 VND và tiền lãi do chậm thanh toán
Công ty B không đồng ý thanh toán khoản tiền theo như thỏa thuận trong hợp đồng mà chỉ thanh toán giá trị thực tế của hàng hóa không đạt yêu cầu về chất lượng. Đồng thời, công ty B yêu cầu công ty A bồi thường thiệt hại do việc công ty B vi phạm đơn hàng với công ty C vì sử dụng logo do công ty A cung cấp, bao gồm tiền phạt vi phạm hợp đồng và chi phí cho việc gia công tái chế tại Đức. Biết rằng chi phí phát sinh cho việc tái chế tại Đức cao gấp nhiều lần so với Việt Nam và công ty C đã đồng ý cho công ty B nhận hàng về Việt Nam để tái chế và tái xuất nhưng do không đạt được thỏa thuận với công ty A về việc tái chế này (công ty A vẫn cho rằng mình không có lỗi dựa trên kết quả kiểm tra của Vinacontrol và công ty A vào thời điểm giao hàng cho công ty B không biết được số hàng này sẽ được xuất sang nước Đức và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng của Đức đối với hàng hóa) nên công ty B đã không nhận hàng về.
YÊU CẦU:
Anh (chị) hãy căn cứ sự việc nêu trên và quy định pháp luật để đề ra đường lối giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân thành phố H.
Luật áp dụng: điều 4 và 1 của ltm
đều là thương nhân, hoạt động có sinh lợi trên lãnh thổ vn nên áp dụng ltm
không thể áp dụng đ 39
giá trị pháp lý của chứng thư giám định giữa a và b là đ 262 (ngày 27/9)
hàng hóa ko phù hợp với hợp đồng k 3 đ 51: b tạm ngừng thanh toán nên việc b chưa thanh toán là hợp lý nên chưa có lãi chậm trả (do chưa đến hạn). Ko trả lãi.
A Có được yêu cầu thanh toán tiền hàng, tiền lãi chậm thanh toán? B có yêu cầu btth?
đ 52: b có quyền ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết. Theo đề bài, B đã nhiều lần
đ 303: có căn cứ bồi thường, có thiệt hại thực tế (chi phí B gia công tại đức, B bị C bắt bt do logo sai hàm lượng), có hành vi gây thiệt hại trên thực tế.
thời hạn khiếu nại:
nghĩa vụ hạn chế tổn thất là bên B:
Chia trường hợp chi phí gia công, chi phí tái nhập tại đức thấp hay cao hơn chi phí tái chế tại Vn:
thấp: bên B được bt
cao: B vi phạm
2. Giả sử ngày 14/12/2007 công ty B mới gửi thông báo cho công ty A về việc hàm lượng Cadmium trong logo do công ty A sản xuất vượt quá tiêu chuẩn cho phép và yêu cầu công ty A bồi thường thiệt hại thì vụ việc trên được giải quyết như thế nào? (thay đổi ngày tháng có dẫn đến thay đổi kết quả tại câu 1?)
trường hợp hđ hai bên ko có thỏa thuận khác về ngày tháng, thì thời hạn là 6 tháng. đ318
Đã 7 tháng nên hết thời hạn khiếu nại.
bên bán chịu trách nhiệm khiếm khuyết của hàng hóa trong thời hạn khiếu nại. do đã qua thời hạn khiếu nại nên bên mua được xem là đã chấp nhận khiếm khuyết, ko kịp thời thông báo cho bên kia. Tòa án có thể nhận đơn khiếu nại nhưng có thể bị bác.
Luật áp dụng
(1) Luật áp dụng
(2) Thời hạn khiếu nại
(3) Chứng thư giám định nào có giá trị pháp lý giải quyết tranh chấp A và B?
(4) Thanh toán 274tr và lãi chậm trả
(5) Bồi thường thiệt hại + Hạn chế tổn thất
Ngày 01/01/2008, công ty A đã có đơn khởi kiện B ra Tòa án nhân dân thành phố H yêu cầu thanh toán tiền hàng là 274.000.000 VND và tiền lãi do chậm thanh toán
công ty B yêu cầu công ty A bồi thường thiệt hại do việc công ty B vi phạm đơn hàng với công ty C vì sử dụng logo do công ty A cung cấp, bao gồm tiền phạt vi phạm hợp đồng và chi phí cho việc gia công tái chế tại Đức.
Ngày 27/09/2007, công ty A và công ty B đã cùng nhau niêm phong mẫu gửi đi kiểm tra tại STR (Đài Loan). Kết quả kiểm tra của STR cho thấy hàm lượng Cadmium trong logo nhựa TPR >100mg/kg. => Đây là chứng thư giám định có giá trị pháp lý cả 2 bên A và B (Điều 262 LTM)
(4) Thanh toán 274tr và lãi chậm trả
Áp dụng Khoản 3 Điều 51, Bên mua B được quyền tạm ngừng thanh toán khi có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với HĐ. Như vậy việc Bên B chưa thanh toán tiền hàng 274tr là hợp lý.
(5) Bồi thường thiệt hại + Hạn chế tổn thất
Chương 4
Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
CSPL: đ 145 ltm
Đúng
nghĩa vụ của bên đại diện không có quy định cấm việc đại diện cho nhiều thương nhân cùng một thời điểm.
Trường hợp hợp đồng giữa bên đại diện và bên giao đại diện không có quy định hạn chế việc đại diện cho nhiều thương nhân khác thì bên đại diện trong quan hệ Đại diện cho thương nhân có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân khác.
Cùng một lúc các bên đại diện có thể tiến hành hoạt động này cho nhiều thương nhân nhưng không được nhân danh bên được đại diện để xác lập giao dịch với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó và trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Điều 141 bộ luật dân sự năm 2015).
– Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện cho thương nhân. Hợp đồng ủy quyền trong dân sự chỉ mang tính chất đền bù khỉ được các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, hợp đồng đại diện cho thương nhân luôn mang tính chất đền bù.
Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
Nhận định sai
CSPL khoản 3 Điều 145 LTM 2005:
Theo đó, tiên quyết vẫn là sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ đại diện nhưng thoả thuận đó ko đc trái với quy định của pl
Chỉ trong trường hợp không có thỏa thuận khác thì áp dụng LTM tại khoản 3 Điều 147 theo đó bên đại diện có nghĩa vụ tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật.
3. Bên đại diện có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt.
Đúng
Cspl: k3 Đ 144 LTM
4. Bên đại diện trong mọi trường hợp không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương mại.
Sai
Cspl: k4 điều 145 LTM 2005
Bên đại diện chỉ không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương mại trong phạm vi đại diện. Bên đại diện được nhân danh mình khi ngoài phạm vi đại diện
5. Bên môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới
Nhận định sai
Căn cứ khoản 3 điều 151 LTM
6. Trong mọi trường hợp, bên môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng với các bên được môi giới.
Nhận định sai.
Được tham gia khi có thoả thuận
Nếu ko có thoả thuận k4 đ 151 LTM: có ủy quyền của bên được môi giới.
7. Bên môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả bên mua và bên bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hoá.
Sai
8. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác tất cả các hàng hoá lưu thông hợp pháp tại Việt Nam.
sai
Cspl: điều 156 Luật ™ 2005, k1 2 đ 50 luật quản lý ngoại thương 2017
9. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba.
Sai
Đ 170 LTM chủ sở hữu là bên giao đại lý
K2,5 Đ 173 chịu trách nhiệm khi ko có thoả thuận khác
10. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá, các bên có thể thoả thuận quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
sai
Theo quy định tại Điều 170 LTM 2005 là quy phạm bắt buộc.
11. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí.
đúng.
Điều 177 Luật Thương mại 2005, các bên đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí :
“Điều 177. Thời hạn đại lý
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.”
Bài tập 7: Tranh chấp hợp đồng môi giới thương mại
Sự việc:
Ngày 15/01/2015 Công ty A (bên A) ký kết với Công ty B (bên B) một hợp đồng môi giới. Theo đó, Công ty B có nghĩa vụ môi giới Công ty A với Công ty C của nước C để Công ty A xuất khẩu sản phẩm thiết bị lạnh công nghiệp của mình sang nước C. Trong hợp đồng môi giới, điều khoản về thu lao và thanh toán có quy định như sau:
“2.1 Mức thù lao: “Bên B được hưởng thù lao bằng 1,2% giá trị hợp đồng mà Bên A ký kết được với công ty C.”
“2.2 Phương thức thanh toán: Bên A thanh toán cho bên B bằng chuyển khoản vào tài khoản của bên B bằng tiền đồng Việt nam theo tỷ giá của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam tại thời điểm thanh toán.”
“2.3 Thời hạn thanh toán: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền thanh toán của Công ty C.”
Ngày 30/6/2015 A đã ký kết được hợp đồng với C trên cơ sở môi giới của B. Trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa, A đã giao lô hàng trị giá 10 triệu USD cho C tại cảng TP. Hồ Chí Minh. Theo hợp đồng giữa A và C thì C được trả chậm sau 90 ngày kể từ ngày được giao hàng để tạo điều kiện cho C xuất khẩu lô hàng đó sang nước D sau khi hàng cập cảng tại nước C và dùng tiền thu được để thanh toán tiền hàng cho A. Tuy nhiên, sau đó C không xuất khẩu được lô hàng sang nước D nên không có tiền để thanh toán cho A.
Ngày 30/9/2015 B đã gửi công văn yêu cầu A thanh toán tiền thù lao môi giới là 120.000 USD, thời hạn thanh toán là 15/10/2015. Trong suốt thời gian đó đến 30/11/2017 A vẫn không thanh toán tiền thù lao môi giới cho B, nhưng do trong thời gian đó B có nhiều thay đổi nhân sự nên không ai quan tâm đến việc này. Đến ngày 15/12/2017 B mới lại gửi công văn yêu cầu một lần nữa A thanh toán tiền thù lao môi giới là 120.000 USD, cộng với tiền lãi trên số tiền chậm trả tính từ 16/10/2015 đến 15/12/2017, theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường vào ngày 15/12/2017 là 15%/năm, bằng 39.000 USD, thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM, tại thời điểm thanh toán. Thời hạn thanh toán đến 30/12/2017.
A cho rằng C chưa thanh toán tiền hàng nên A chưa phải thanh toán cho B. Mặt khác đến thời điểm tháng 12/2017 thì thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu thanh toán thù lao đã hết, nên đằng nào thì A cũng không có nghĩa vụ thanh toán nữa.
Hỏi:
1. Công ty B có quyền được hưởng thù lao môi giới từ hợp đồng môi giới với Công ty A?
Luật áp dụng: ltm 2005
Có k1 đ 153 Ngày 30/6/2015 A đã ký kết được hợp đồng với C trên cơ sở môi giới của B nên B có quyền được hưởng thù lao.
2. Công ty A đã có nghĩa vụ thanh toán tiền thù lao môi giới hay chưa?
Theo thỏa thuận giữa A và B: 2.3 Thời hạn thanh toán: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền thanh toán của Công ty C.
nên A chưa có nghĩa vụ thanh toán do hành vi thanh toán dựa trên việc công ty C thanh toán cho A mà C chưa thực hiện nên A chưa phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho B.
3. Công ty B có quyền yêu cầu Công ty A thanh toán tiền lãi do chậm thanh toán như trên hay không?
C chưa thanh toán cho A nên A chưa phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho B và tiền lãi do chậm thanh toán cũng chưa phát sinh. (chưa chậm trả)
đ 306
4. Thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu thanh toán thù lao môi giới đã kết thúc hay chưa?
Thời hiệu khởi kiện chưa bắt đầu do chưa bắt đầu nghĩa vụ thanh toán
đ 319
Chương 5
Bài tập 01: Gánh chịu tổn thất
Tháng 7/2017 Công ty TNHH C cho Công ty CP T thuê một xe xúc đất để T thi công san lấp mặt bằng tại một công trường ở Quận 9 TP. Hồ Chí Minh. Tháng 8/2017 (trong thời hạn thuê), do bất cẩn của người điều khiển là người lao động của T, chiếc xe xúc đất bị lật xuống kênh bên mép công trường và hư hỏng nặng. Được biết, trong hợp đồng các bên không thỏa thuận về việc chuyển rủi ro.
Luật áp dụng: luật TM, blds
Vì các bên không thỏa thuận về việc chuyển rủi ro nên áp dụng Đ 276 LTM. Tuy nhiên vì người gây ra lỗi tổn thất là người lao động của T nên áp dụng BLDS là T sẽ gánh chịu tổn thất.
Bài tập 2: Cho thuê hàng hoá
Công ty A là chủ sở hữu của một trang trại nuôi gia súc. Trong đợt dịch lở mồm long móng, mặc dù gia súc trong trang trại này không bị dịch nhưng do không giải quyết được việc tiêu thụ nên công ty A đã quyết định cho công ty cổ phần B thuê toàn bộ trang trại nói trên để khai thác vì công ty B có cơ sở chế biến gia súc và kho chứa hàng đông lạnh có trữ lượng lớn.
Qua đợt dịch, công ty A quyết định không kinh doanh trang trại này nữa mà bán toàn bộ trang trại cho công ty C. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, công ty C đến tiếp quản đàn gia súc. Do hợp đồng thuê trang trại vẫn còn hiệu lực nên công ty B không đồng ý giao trang trại và đàn gia súc cho công ty C.
Hỏi:
Việc làm trên của công ty B có đúng theo quy định của Luật thương mại hiện hành không? Tại sao?
Luật áp dụng luật tm
Hđ cho thuê hàng hóa chỉ chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng còn bên cho thuê giữ quyền định đoạt. Còn hđ mua bán hàng hóa có cả 3 quyền.
Đ283 LTM: thay đổi quyền sở hữu không làm ảnh hưởng đến hđ thuê nên do hđ vẫn còn hiệu lực công ty C ko thể lấy của công ty B.
Đ 283 đ 270
Việc B ko giao lại trang trại và đàn gia súc cho C là đúng
Tức là khi hết thời hạn cho thuê B mới giao cho C
b) Biết rằng kể từ khi trang trại được công ty B thuê cho đến khi trang trại được bán cho công ty C, đàn heo được nuôi trong trang trại đã phát triển từ 22.000 con lên 25.000 con. Ai sẽ là chủ sở hữu đối với 3.000 con heo mới được sinh ra nói trên?
Chủ sở hữu của 3000 con heo mới được sinh ra thuộc về B đ 282 vì hai bên ko có thỏa thuận khác.
Chương 6:
1. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của mình
Sai Đ 100 k1,2
Điều 5 NĐ 81/2018.
Cho em hỏi bài tập về tranh chấp môi giới thương mại có chắc chắn đúng không ạ
Trả lờiXóangoại trừ các câu bị bôi đỏ thì còn lại được sửa bài theo giảng viên rồi đó ạ.
Xóa